SẢN PHỤ KHOA 53 TRƯỜNG LÂM LONG BIÊN HN

ThS. Bs. CKI. Phạm Xuân Trường, Khoa Mổ Đẻ Dịch Vụ D4 Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội

HOTLINE: 0436520269 - 0906009967

Đăng bởi Blog Đẹp lúc Thứ Hai, 19 tháng 6, 2017

Khám sinh sản tiền hôn nhân là một trong những tiêu  chí quan trọng đánh giá hạnh phúc gia đình tương lai. Việc khám tiền hôn nhân đánh giá các cặp đôi có thể sinh sản bình thường hay không, đề xuất các biện pháp giảm thiểu nguy cơ trong sinh đẻ.

Khám vợ

Tình trạng sức khỏe bình thường

Tuổi mẹ tốt nhất 20-35 tuổi;
Leo thang bộ 4-5 tầng bình thường, không phải dừng nghỉ;
Không hoa mắt, chóng mặt ù tai, ngất không rõ lý do;
Không đau tức ngực, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực;
Vòng kinh đều ( tốt nhất 26- 32 ngày), số lượng máu kinh bình thường, số ngày hành kinh khoảng 3-5 ngày.
Không có biểu hiện đau bụng dưới
Ra ít khí hư, không ngứa âm hộ, âm đạo.
Mạch (70-90 l/p), Huyết áp (90/60 – 120/80 mmHg)

Bất thường:

Tuổi mẹ: Mẹ <18 tuổi, hoặc mẹ > 40 tuổi tăng nguy cơ dị tật nhiễm sắc thể cho thai, tăng nguy cơ sảy thai và lưu thai do chất lượng trứng không tốt, nội tiết tố kém ổn định.

Gầy yếu hoặc béo phì, Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, da xanh tái, nhịp tim nhanh, đau ngực trái, hay hồi hộp đánh trống ngực, không hoạt động thể lực được, hay choáng, ngất, khó thở… Mạch < 60 l/p (trừ vận động viên chuyên nghiệp) hoặc > 90 l/p, Huyết áp thấp (< 90/60 mmHg), Huyết áp kẹt (HA tối đa – HA tối thiểu < 20), Tăng huyết áp (> 130/90 mmHg).



Khám cơ bản

Tim mạch

Chẩn đoán sàng lọc dựa vào đo mạch, huyết áp, nghe tim phổi, điện tim (nếu có)
Trong qua trình mang thai mẹ bị bệnh nặng hơn thậm chí có thể đe dọa tính mạng của mẹ;
Trong thời gian mang thai mẹ cần được điều trị đặc biệt, theo dõi tim mẹ và sự phát triển thai thường xuyên, dùng thuốc chống đông, bệnh nhân cần phối hợp điều trị 2 chuyên khoa Sản và Tim mạch.

Hô hấp

Chẩn đoán sàng lọc dựa vào khám, xét nghiệm đờm (BK tìm vi khuẩn Lao), đánh giá tình trạng suy hô hấp của mẹ, đánh giá bệnh Hen. Mẹ bị bệnh hô hấp con có nguy cơ cao bị thai lưu hơn so với các bệnh nhân bình thường.
Trong qua trình mang thai mẹ bị bệnh nặng hơn thậm chí có thể đe dọa tính mạng của mẹ;
Trong thời gian mang thai mẹ cần được điều trị đặc biệt, theo dõi bệnh lý mẹ và sự phát triển thai thường xuyên, bệnh nhân cần phối hợp điều trị 2 chuyên khoa Sản và Hô hấp.


Thận tiết niệu

Chẩn đoán dựa vào khám: Phù 2 chân thậm chí phù toàn thân,
Xét nghiệm máu: Ure, Creatinin, Axit Uric, Protein, Albumin, Globulin, mỡ máu (HDL)
Xét nghiệm nước tiểu: Đánh giá tình trạng Protein, Hồng cầu, bạch cầu trong nước tiểu
Đông máu cơ bản

Bệnh thận và tăng huyết áp gây nguy cơ cao cho mẹ trong quá trình mang thai, tăng tỉ lệ sản giật, tiền sản giật, làm bệnh thận của mẹ nặng thêm
Viêm cầu thận, viêm bàng quang có thể gây dị tật nặng nề cho con;
Việc khám thai, khám thận tiết niêu, đo huyết áp và xét nghiệm máu, nước tiểu thường xuyên hết sức cần thiết cho tiên lượng tình trạng sức khỏe của mẹ và phát triển của thai.

Gan mật:

Bệnh nhân mắc bệnh gan mật đặc biệt trong trường hợp nhiễm virus Viêm gan B, mẹ nghiện rượu, thuốc lá ảnh hưởng lớn tới sức khỏe sinh sản
Xét nghiệm: SGOT, SGPT, Bilirubin toàn phần.

Siêu âm:

Thời điểm: Ngày thứ 10-12 chu kỳ kinh (tính từ ngày bắt ddầu ra máu tương đương khoảng ngày thứ 7-9 sau sạch kinh)

Tiêu chuẩn siêu âm:

2 buồng trứng bình thường, buồng trứng kích thước 1,5 x 3 cm, có nhiều nang trứng lớn nhỏ khác nhau)
Có nang trứng trội (> 10 mm)
Niêm mạc tử cung bình thường (8-12 mm), dạng “ba lá”

Bất thường siêu âm: Buồng trứng dạng đa nang, không có nang trội, niêm mạc tử cung mỏng < 8 mm, niêm mạc tử cung dày > 14 mm, U xơ tử cung

Khám phụ khoa (nếu đã quan hệ vợ chồng):
Âm hộ, âm đạo bình thường, không dị dạng, Cổ tử cung bình thường, không tổn thương;
Âm hộ, Âm đạo không chảy mủ, nhiều giả mạc.
Không có tổn thương dạng sùi mào gà sinh dục, không có chance (săng) Giang mai…

Các xét nghiệm cần làm

Công thức máu

Đánh gia tình trạng thiếu máu trước sinh, mẹ thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc trao đổi chất mẹ cho con
Đánh giá nguy cơ mẹ bệnh thiếu máu huyết tán (Thalascemie) (Thiếu máu, hồng cầu nhỏ, tăng sắt huyết thanh), nếu 1 cặp vợ chồng đều bị thiếu máu huyết tán thể ẩn (dị hợp tử) có 25% con sinh ra bị phù thai và lưu thai.

Xét nghiệm nước tiểu:

Đánh giá nguy cơ mẹ bị viêm đường tiết niệu: Viêm đài bể thận, viêm bàng quang dễ sinh con dị tật, thai lưu, sảy thai…

Tiểu đường

Đánh giá mẹ tiểu đường Typ I, dễ gây dị tật thai, lưu thai

Chức năng gan, thận

Xét nghiệm máu: Ure, Creatinin, Axit Uric, SGOT, SGPT, Protein, Albumin, Globulin, mỡ máu (HDL)
Xét nghiệm nước tiểu: Đánh giá tình trạng Protein, Hồng cầu, bạch cầu trong nước tiểu
Đông máu cơ bản

Bướu cổ:

Bẹ bệnh cường giáp, Basedow, nhân độc tuyến giáp, suy giáp tăng nguy cơ sảy thai, lưu thai, thai dị tật.

Xét nghiệm: TSH, FT3, FT4

HIV, viêm gan B:

Trong trường hợp mẹ nhiễm bệnh, vẫn mong muốn sinh con, uống thuốc điều trị sớm có thể giảm thiểu nồng độ virus trong máu trước khi sinh con, trẻ sinh ra tới 96% không bị nhiễm;

Rubella:
Gây dị tật nghiêm trọng ở mắt và tim thai nếu mẹ mắc bệnh trong thời gian tuần thứ 4-17 đặc biệt nguy cơ cao nếu nhiễm trước 12 tuần;
Phương án: Xét nghiệm Rubella IgG, nếu chưa nhiễm nên tiêm phòng trước sinh 6 tháng.

Cytomegavirus, Varicella zoster: Gây tổn thương não, gan, thai thường chết trước sinh. Ý nghĩa cần xét nghiệm trong những trường hợp sảy thai liên tiếp để điều trị kịp thời.

Herpes: Biểu hiện những mụn nước rải rác thường xuất hiện trên mặt, lưng, bụng, gây những rối loạn ở não thai nhi như dãn não thất, nang đám rối mạch mạc…

Virus Coxsakie B: Gây bất thường cơ quan sinh dục, viêm cơ tim, loạn nhịp tim
Xét nghiệm sớm (ELISA tại BV Nhiệt Đới) được chỉ định cho những bệnh nhân sinh con lần 1 có lỗ đái đổ thấp.

Giang mai: (TPHA) Mẹ bị giang mai trong thai kỳ gây dị tật sứt môi, hở hàm, chậm phát triển trí tuệ, điếc bẩm sinh, tổn thương gan, thận.
Điều trị giang mai hiện tại đạt kết quả tốt, việc chẩn đoán và xét nghiệm sớm mẹ bị giang mai trước sinh đặc biệt quan trọng.

Toxoplasma có thể gây tổn thương mắt, não, thính lực cho con
Chẩn đoán và điều trị trước sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trong thời kỳ mang thai việc chẩn đoán và điều trị không cần thiết do các thuốc điều trị không được sử dụng trong thời gian mang thai.


Khám chồng

Tình trạng sức khỏe bình thường

Tuổi chồng tốt nhất 20-40 tuổi;
Leo thang bộ 4-5 tầng bình thường, không phải dừng nghỉ;
Không hoa mắt, chóng mặt ù tai, ngất không rõ lý do;
Không đau tức ngực, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực;
Mạch (70-90 l/p), Huyết áp (90/60 – 120/80 mmHg)
Không mặc các loại quần quá nóng làm tăng tỉ lệ tinh trùng kém chất lượng, giảm số lượng tinh trùng (1 quần bò – 2 quần đùi – 3 quần nhỏ) làm việc trong môi trường nóng liên tục: Lò luyện thép, làm việc liên tục dưới ánh nắng…

Bất thường:

Tuổi > 40

Gầy yếu hoặc béo phì, Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, da xanh tái, nhịp tim nhanh, đau ngực trái, hay hồi hộp đánh trống ngực, không hoạt động thể lực được, hay choáng, ngất, khó thở… Mạch < 60 l/p (trừ vận động viên chuyên nghiệp) hoặc > 90 l/p, Huyết áp thấp (< 90/60 mmHg), Huyết áp kẹt (HA tối đa – HA tối thiểu < 20), Tăng huyết áp (> 130/90 mmHg).

Nghiện ma túy, nghiện rượu, nghiện thuốc lá: Làm tăng các chất oxy hóa trong cơ thể dẫn đến giảm số lượng và chất lượng tinh trùng, giảm nhu cầu quan hệ vợ chồng.

Khám cơ bản

Tim mạch

Chẩn đoán sàng lọc dựa vào đo mạch, huyết áp, nghe tim phổi, điện tim (nếu có)
Bệnh tim mạch làm tăng nguy cơ trong quan hệ vợ chồng

Hô hấp

Chẩn đoán sàng lọc dựa vào khám, xét nghiệm đờm (BK tìm vi khuẩn Lao), đánh giá tình trạng suy hô hấp, đánh giá bệnh Hen.

Bố bị suy hô hấp tăng các chất oxy hóa trong cơ thể, giảm giải phóng các chất độc làm suy giảm chất lượng và số lượng tinh trùng, dễ dẫn tới vô sinh và thai dị tật.


Thận tiết niệu

Bệnh thận làm suy giảm chất lượng và số lượng tinh trùng, làm giảm nhu cầu quan hệ vợ chồng

Chẩn đoán dựa vào khám: Phù 2 chân thậm chí phù toàn thân,
Siêu âm ổ bụng kiểm tra sỏi thận
Xét nghiệm máu: Ure, Creatinin, Axit Uric, Protein

Gan mật:

Bệnh nhân mắc bệnh gan mật đặc biệt trong trường hợp nhiễm virus Viêm gan B, nghiện rượu, thuốc lá ảnh hưởng lớn tới sức khỏe sinh sản
Xét nghiệm: SGOT, SGPT, HbsAg


Các xét nghiệm cần làm

Công thức máu

Đánh giá nguy cơ chồng bệnh thiếu máu huyết tán (Thalascemie) (Thiếu máu, hồng cầu nhỏ, tăng sắt huyết thanh), nếu 1 cặp vợ chồng đều bị thiếu máu huyết tán thể ẩn (dị hợp tử) có 25% con sinh ra bị phù thai và lưu thai.

Xét nghiệm nước tiểu:

Đánh giá nguy cơ bố bị viêm đường tiết niệu: Viêm đài bể thận, viêm bàng quang làm giảm chất lượng tinh trùng

Tinh dịch đồ: Yêu cầu: kiêng rượu, thuốc lá 1 tuần, kiệng quan hệ vợ chồng 3 ngày nhằm đánh giá: Số lượng tinh dịch/ lần suất tinh; Chất lượng tinh trùng: Số lượng, mất độ, tỉ lệ tinh trùng khỏe mạnh

Tiểu đường, Bướu cổ:

Bố tiểu đường, bướu cổ, basedow giảm khả năng quan hệ vợ chồng và chất lượng tinh trùng.
Xét nghiệm: Glucose máu, TSH, FT3, FT4

Xét nghiệm máu: Ure, Creatinin, Axit Uric, SGOT, SGPT, Protein, Albumin, Globulin,

Xét nghiệm nước tiểu: Đánh giá tình trạng Protein, Hồng cầu, bạch cầu trong nước tiểu
Đông máu cơ bản


HIV, viêm gan B, TPHA: Bố bị HIV, Viêm gan B, Giang mai cần được chẩn đoán sớm để giảm nguy cơ cho bạn tình và sinh sản.

Không có nhận xét nào:

Bản quyền thuộc về Phòng khám sản phụ khoa 53 Trường Lâm - Design by WebSeo.com.vn
Floating Image X